Máy phân tích kích thước hạt Sympatec cho Sô-Cô-La
Phân tích kích thước hạt để kiểm soát sản xuất và chất lượng Sô-Cô-La
Vấn đề thực tế
Sô-cô-la là một loại thực phẩm rất phổ biến trên toàn thế giới và chủ yếu bao gồm ca cao và đường. Các công thức nấu với bơ ca cao, các sản phẩm từ sữa, các loại hạt, gia vị và hương liệu cung cấp nhiều loại sản phẩm hơn. Sô-cô-la, là một loại thực phẩm xa xỉ, phụ thuộc vào sở thích văn hóa và được sản xuất theo các chất lượng khác nhau theo từng khu vực chịu ảnh hưởng của độ nhạy cảm của lưỡi. Trong khi người dân Nhật Bản thích Sô-cô-la rất mịn và mịn với kích thước hạt trung bình khoảng 10 micron, thì người dân châu Âu lại thích Sô-cô-la có kích thước hạt trung bình từ 12 micron đến 25 micron. 30 micron trở lên là phổ biến trong Sô-cô-la Mỹ. Sô cô la được tiêu thụ nhiều nhất ở Châu Âu và Bắc Mỹ. Mức tiêu thụ bình quân đầu người ở một số quốc gia Bắc và Trung Âu là trên 8 kg, trong khi Thụy Sĩ là quốc gia dẫn đầu thế giới với hơn 10 kg. Sô-cô-la được tiếp thị trực tiếp đến người tiêu dùng và là một sản phẩm bán thành phẩm được chế biến công nghiệp.

Quá trình sản xuất công nghiệp sô-cô-la chất lượng cao được thực hiện theo một quy trình đòi hỏi kỹ thuật cao. Hạt ca cao từ nhiều vùng nhiệt đới khác nhau được sử dụng làm nguyên liệu thô để sản xuất sô-cô-la. Sau khi làm sạch, rang, khử trùng và bóc vỏ, hạt ca cao được nghiền thành khối nhớt – khối ca cao. Khối ca cao sau đó được ép để bơ ca cao tách ra khỏi khối ca cao khô. Sau đó, chất béo được loại bỏ khỏi khối ca cao khô ở mức độ nhiều hơn hoặc ít hơn và sau đó có sẵn dưới dạng bột ca cao với hàm lượng chất béo còn lại điển hình từ 10% đến 20% dưới dạng sản phẩm trung gian hoặc sản phẩm cuối cùng. Bơ ca cao chủ yếu được sử dụng làm nguyên liệu trong sản xuất sô-cô-la. Khối ca cao ban đầu đôi khi được sử dụng trực tiếp để làm thanh sô-cô-la.
Kích thước hạt rất khác nhau được tìm thấy trong kiểm soát chất lượng và sản xuất tùy thuộc vào giai đoạn quy trình. Kích thước hạt dao động từ hơn 300 micron trong quá trình cán trước đến dưới 30 micron trong các sản phẩm cuối cùng. Quy trình sản xuất công nghiệp đòi hỏi phải kiểm soát liên tục sự phân bố kích thước hạt để đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng nhất - cả trong sản xuất liên tục và sản xuất theo lô, và đặc biệt là tại các địa điểm sản xuất khác nhau.
Giải pháp
Cấu hình máy phân tích kích thước hạt đề nghị

Cảm biến nhiễu xạ laser đa dải HELOS/BR 0.1 - 875μm với bộ phâ tán ướt QUIXEL và bộ xử lý dung môi LIQUIBACK

Kết quả đo | ba loại sô-cô-la

Kết quả đo | hai mẻ Cacao khối
Lợi ích
- Sản xuất hiệu quả và chất lượng sản phẩm cuối cùng tốt nhất
- Đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng nhất tại nhiều địa điểm sản xuất khác nhau
- Phân tích kích thước hạt nhanh, chính xác và có độ phân giải cao
- Phương pháp đo lường tiêu chuẩn có thể chuyển nhượng
- Quy trình đo lường tự động
- Công nghệ đo lường ổn định với tính khả dụng cao
- Đo mẫu được ủ tối ưu trong môi trường phân tán hữu cơ | Dầu hướng dương, dầu cọ, bơ ca cao lỏng, Isopar G
Máy phân tích kích thước hạt Sympatec HELOS/BR, kết hợp với Hệ thống phân tán ướt QUIXEL, mang lại những lợi thế đáng kể trong việc kiểm soát kích thước hạt của sô-cô-la trong cả môi trường phòng thí nghiệm và sản xuất. Đo kích thước hạt sô-cô-la chính xác là điều cần thiết để đạt được kết cấu, cảm giác trong miệng và chất lượng tổng thể tối ưu của các sản phẩm sô-cô-la. HELOS/BR đảm bảo phân tích nhiễu xạ laser có độ phân giải cao, cung cấp kết quả chính xác và có thể tái tạo, trong khi hệ thống QUIXEL cho phép phân tán hiệu quả các mẫu sô cô la trong môi trường lỏng, ngăn ngừa hiện tượng kết tụ và đảm bảo các phép đo đáng tin cậy. Sự kết hợp này cho phép các nhà sản xuất theo dõi và tối ưu hóa các quy trình tinh chế và conching, đảm bảo phân phối kích thước hạt đồng nhất giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và sự hài lòng của người tiêu dùng. Ngoài ra, phân tích thời gian thực giúp giảm nhu cầu thử nghiệm và sai sót quá mức, tăng hiệu quả và giảm chi phí sản xuất.
Bằng cách áp dụng các công nghệ tiên tiến này, các nhà sản xuất sô-cô-la có thể duy trì các tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt, cải thiện kiểm soát quy trình và nâng cao các thuộc tính cảm quan tổng thể của sản phẩm cuối cùng, đảm bảo tính đồng nhất vượt trội từ lô này sang lô khác.
Nguồn:
